gửi bởi robinson » Thứ 7 26 Tháng 7, 2008 4:57 pm
Một vài lệnh cơ bản nhất để bạn có thể sử dụng sau khi đăng nhập (log-in) vào hệ thống. Nhưng các lệnh này chưa đủ, bạn cần biết nhiều hơn trước khi có thể sử dụng được dòng lệnh của Linux. Chúng ta sẽ đề cập tới các lệnh mà một người dùng sẽ sử dụng hàng ngày.
Trợ giúp
Sau khi bạn đăng nhập, các lệnh 'ls' (dùng để xem nội dung một thư mục) và 'cd' (thay đổi thư mục) sẽ rất có ích. Nhưng phải làm gì nếu bạn cần trợ giúp. Lệnh yêu cầu trợ giúp trong Linux là 'man' (viết tắt từ chữ manual). Phần lớn các lệnh trong Linux đều có một trang hướng dẫn sử dụng tương ứng. Những lệnh này được xác định trong một biến môi trường (giống như biến của DOS) - trong trường hợp này được gọi là $MANPATH (lưu ý rằng Linux phân biệt chữ thường và chữ hoa). Khi bạn cần có hướng dẫn về một lệnh nào đó, chẳng hạn như lệnh 'ls', hãy gõ:
man ls
tại dòng lệnh của Linux
Để nắm bắt được vấn đề, nhấn phím spacebar khi xuất hiện dòng chữ -more- tại cuối màn hình.
Bạn cũng có thể xem hướng dẫn bằng cách tham khảo nội dung trong thư mục /usr/doc.
Thoát khỏi Linux
Chỉ người dùng là root mới có thể thoát khỏi (shut down) Linux. Giống như Windows, bạn không được tắt máy tính để thoát khỏi hệ điều hành (HĐH) bởi làm như vậy bạn sẽ bị mất dữ liệu nằm trong bộ nhớ nhưng chưa được ghi lên đĩa cứng, và có thể gây hư hại các tập tin hệ thống. Những người dùng, kể cả bạn, đang truy cập tới máy này để lấy dữ liệu (chẳng hạn như thông qua mạng) sẽ bị ngắt khỏi kết nối. Đáng ngạc nhiên là quá trình shutdown và tuỳ chọn restart trong Linux dễ dàng và nhanh hơn Windows.
Bạn thực hiện shutdown Linux bằng lệnh 'halt' hay 'shutdown' và khởi động lại bằng lệnh 'reboot'. Nhưng nhớ chỉ làm như vậy khi bạn là người dùng hệ thống đơn. Sau này chúng ta sẽ bàn tới trách nhiệm của người quản trị hệ thống khi thực hiện shutdown máy.
Làm việc với tập tin và thư mục
Các lệnh này rất giống lệnh tương ứng trong DOS bởi thực chất, DOS lặp lại ý tưởng của Unix. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản là bạn phải gõ:
mkdir <tên thư mục>
thay vì chỉ đơn thuần 'md'. Tương tự, lệnh để xóa thư mục là 'rmdir'.
Lệnh xóa tập tin trong Unix được xác định rất rõ ràng và không thể đảo ngược lại được. Nhưng điều này không hẳn như vậy trong Linux, bởi phần lớn các nhà cung cấp Linux đều sử dụng dấu phòng hộ (life-saving alias - có nghĩa là đánh dấu những tập tin bị xóa, chỉ khi người dùng ra lệnh xóa hẳn thì HĐH mới thực sự xóa). Linux sẽ hỏi là bạn có chắc chắn muốn xóa tập tin hay không trước khi loại bỏ hẳn nó. Một khi đã xóa, Linux không cung cấp khả năng hồi phục lại, tập tin mất hoàn toàn.
Nếu cần copy tập tin, bạn gõ:
cp <filename1> <filename2>
Các hệ Unix truyền thống sẽ ghi đè lên tập tin hiện hữu cùng tên mà không hỏi lại, nhưng Linux lại đưa ra tham số 'cp -i' để yêu cầu bạn xác nhận lại tác vụ trước khi thực hiện ghi đè.
Lệnh chuyển (move) và đổi tên (rename) tập tin là mv. Bạn có thể chuyển một tập tin sang thư mục khác, đồng thời đổi tên tập tin đó, gõ:
mv <filename1> <filename2>
Bạn cũng có thểạ biết được máy tính của mình hoạt động như thế nào bằng cách gõ lệnh 'ps' tại dấu nhắc hệ thống. Thao tác này cho bạn biết những gì đang chạy trên máy của bạn.
Khi muốn biết có bao nhiêu khoảng trống còn lại trên đĩa cứng, bạn gõ 'df'. Lệnh 'du' báo cho bạn biết kích thước chiếm dụng bởi các tập tin trong thư mục hiện hành.
Để hiển thị nội dung một tập tin, bạn gõ:
cat <filename>
Nhưng nếu tập tin quá lớn, bạn phải thay bằng lệnh:
more <filename>
Và bạn sẽ đọc nội dung tập tin theo từng trang, nhấn phím spacebar để xem trang tiếp.
Sử dụng Midnight Commander
Một khi đã vào hệ thống, bạn có thể muốn biết có những tập tin nào trong thư mục của mình. Thông thường, bạn sẽ dùng lệnh 'ls'.
Trước khi học thêm các lệnh khác, bạn nên biết một chương trình nhỏ rất hữu dụng được gọi là Midnight Commander. Đây là một tiện ích giống như Norton Commander được dùng phổ biến trong DOS. Chương trình rất dễ sử dụng. Nó được cài ở hầu hết các máy chạy Linux. Bạn gõ 'mc' để khởi động Midnight Commander và sẽ nhìn thấy một màn hình tương tự NC.